Tính chất hóa lý của cao su chloroprene (CR)
CR được ưa dùng do kết hợp được nhiều tính chất tốt, khó đạt được với các loại cao su khác có giá tương tự. Các tính chất nổi bật của CR như sau.
Cao su lưu hóa polychloroprene có độ bền vật lý tốt, mức bền tương đương với mức bền của NR, SBR hoặc NBR. Biến dạng dư sau khi nén của CR thấp trong một khoảng rộng nhiệt độ từ -10 oC tới +145 oC, được dùng trong các đệm làm kín. Tính kháng mài mòn của CR tương đương NBR.
Trong các ứng dụng ở nhiệt độ thấp, để duy trì tính đàn hồi, các loại CR có mức kết tinh thấp phải được sử dụng. Ngoài tác động kết tinh, phải chú ý nhiệt độ chuyển thủy tinh của polychloroprene, khoảng -40 oC. Các thành phần phối trộn có thể giảm nhiệt độ chuyển thủy tinh. Các chất hóa dẻo tổng hợp nhiệt độ thấp cho phép dùng cao su lưu hóa CR xuống tới khoảng -45 oC tới -50 oC.
So với NBR, CR có tính kháng dầu trung bình, phù hợp với các ứng dụng tiếp xúc dầu gián đoạn hoặc tiếp xúc với các dầu tấn công ít (như dầu paraffin, dầu naphthen). CR không kháng được nhiên liệu có hàm lượng aromatic cao. Trong các ứng dụng tiếp xúc với nước, để hạn chế sự trương nở của cao su CR trong nước, chất kết mạng chì oxyt phải được sử dụng. CR cũng thể hiện tính kháng tốt với dung dịch axit và kiềm loãng ở nhiệt độ thấp.
CR có tính kháng nổi bật với các vi sinh vật trong đất như vi khuẩn, nấm mốc. Vì vậy, CR thường được dùng bọc dây cáp trong các ứng dụng dưới đất. Tính kháng này có thể được tăng thêm bằng cách dùng chất diệt nấm hoặc chất hóa dẻo kháng nấm.